Người từ 70 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp được nhận trợ cấp hưu trí xã hội 500.000 đồng/tháng khi có đơn đề nghị.

Nghị định 176/2025/NĐ-CP quy định, công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ 3 điều kiện, cụ thể từ đủ 75 tuổi trở lên, đồng thời không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, hoặc đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí quy định tại Nghị định này.

Nhóm này cũng phải có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo thì chỉ cần đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi và đáp ứng điều kiện trên.

Nghị định quy định rõ mức hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng là 500.000 đồng/tháng.

Trường hợp đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.

Tùy theo điều kiện kinh tế – xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Theo nghị định, người đề nghị trợ cấp hưu trí xã hội có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này gửi trực tiếp hoặc qua tổ chức bưu chính hoặc trên môi trường mạng đến chủ tịch UBND cấp xã.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, chủ tịch UBND cấp xã tổ chức xem xét, thực hiện xác thực và chuẩn hoá thông tin liên quan của người đề nghị trợ cấp hưu trí xã hội với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, quyết định và thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội cho người đề nghị theo quy định pháp luật.

Thời gian hưởng chế độ trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng tính từ tháng chủ tịch UBND cấp xã ký quyết định.

Trường hợp người đề nghị không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì chủ tịch UBND cấp xã trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Ngoài ra, đối tượng đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thay đổi nơi cư trú đề nghị được nhận chế độ trợ cấp hưu trí xã hội ở nơi cư trú mới thì chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú cũ quyết định thôi chi trả trợ cấp hưu trí xã hội tại địa bàn và có văn bản gửi kèm theo giấy tờ có liên quan của người đề nghị đến chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú mới của người đề nghị.

Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú mới căn cứ giấy tờ liên quan của người đề nghị, xem xét quyết định tiếp tục trợ cấp hưu trí xã hội và thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội từ tháng thôi chi trả tại nơi cư trú cũ.

Với người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội bị chết hoặc không còn đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, chủ tịch UBND cấp xã quyết định thôi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Thời gian thôi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ tháng sau liền kề tháng đối tượng chết hoặc không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Theo nghị định, kinh phí thực hiện chế độ, chính sách trợ cấp hưu trí xã hội thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

Trước ngày 25 hằng tháng, UBND xã căn cứ danh sách đối tượng thụ hưởng trên địa bàn; số kinh phí chi trả tháng sau (bao gồm cả tiền truy lĩnh và mai táng phí của đối tượng); số kinh phí còn lại chưa chi trả các tháng trước (nếu có) thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước và chuyển vào tài khoản tiền gửi của tổ chức dịch vụ chi trả, đồng thời chuyển danh sách chi trả để tổ chức dịch vụ chi trả cho đối tượng thụ hưởng tháng sau.

Hằng tháng, tổ chức dịch vụ chi trả tổng hợp, báo cáo danh sách đối tượng đã nhận tiền, số tiền đã chi trả; danh sách đối tượng chưa nhận tiền để chuyển chi trả vào tháng sau, số kinh phí còn lại chưa chi trả và chuyển chứng từ (danh sách đã ký nhận, chứng từ chuyển khoản ngân hàng) cho UBND xã trước ngày 20 hằng tháng để tổng hợp quyết toán kinh phí chi trả theo quy định.