Bộ Tư pháp đang thẩm định dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do Bộ Nội vụ chủ trì soạn thảo, trong đó nêu rõ các trường hợp bị tạm đình chỉ công tác đối với công chức. Dưới đây là thông tin cụ thể.

7 trường hợp bị tạm đình chỉ công tác đối với công chức

Theo VTC News, Bộ Tư pháp đang thẩm định dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do Bộ Nội vụ chủ trì soạn thảo. Văn bản này sẽ thay thế Nghị định số 112/2020 (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 71/2023 của Chính phủ).

Dự thảo Nghị định nêu rõ các trường hợp bị tạm đình chỉ công tác đối với công chức:

Một là, có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân.

Hai là, có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ.

Ba là, cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Bốn là, đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý hoặc nếu để tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật.

Năm là, đã bị xử lý kỷ luật đảng và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

Sáu là, có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền.

Bảy là, các trường hợp khác theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.

Theo đề xuất của Bộ Nội vụ, thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày làm việc; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài thêm thời gian tạm đình chỉ nhưng không quá 15 ngày làm việc.
Thông tin ai cũng muốn biết: Bảng lương theo vị trí việc làm, cán bộ, công chức và viên chức sắp có sự thay đổi?Thông tin ai cũng muốn biết: Bảng lương theo vị trí việc làm, cán bộ, công chức và viên chức sắp có sự thay đổi?

GĐXH – Theo Bộ Nội vụ, việc đề xuất thực hiện 5 bảng lương và 9 chế độ phụ cấp mới của khu vực công cho phù hợp để trình Trung ương xem xét sau năm 2026.

Thông tin công chức nên biết: Đình chỉ công tác ngay nếu vi phạm lỗi này- Ảnh 2.

Bộ Tư pháp đang thẩm định dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do Bộ Nội vụ chủ trì soạn thảo. Ảnh minh họa: TL

Quy trình xem xét tạm đình chỉ công tác

Về quy trình xem xét tạm đình chỉ công tác, dự thảo Nghị định nêu rõ, chậm nhất là 2 ngày làm việc kể từ khi xác định có căn cứ tạm đình chỉ, cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ có trách nhiệm báo cáo, đề xuất người đứng đầu ra quyết định tạm đình chỉ.

Bên cạnh đó, chậm nhất là 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của cơ quan, bộ phận tham mưu về tổ chức, cán bộ, người đứng đầu ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công chức.

Trường hợp tạm đình chỉ công tác không đúng quy định hoặc khi có kết luận công chức không vi phạm, chậm nhất là 3 ngày làm việc kể từ ngày có đủ cơ sở, người đứng đầu ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công chức, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý công chức.

Cuối cùng, quyết định tạm đình chỉ công tác và quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác (nếu có) phải được công bố trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Liên quan đến công chức bị tạm đình chỉ công tác, Bộ Nội vụ đề xuất công chức bị tạm đình chỉ công tác thực hiện các quyền và trách nhiệm theo quy định của cấp có thẩm quyền.

Bộ Nội vụ cho hay, quyết định tạm đình chỉ công tác là căn cứ để xem xét, xếp loại công chức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm công tác đó.

Thẩm quyền tạm đình chỉ công tác đối với công chức

Theo khoản 2 Điều 68a Nghị định 138/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 45 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP quy định thẩm quyền tạm đình chỉ công tác đối với công chức như sau:

– Người đứng đầu cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và quản lý thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền: Có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác đối với công chức lãnh đạo, quản lý.

– Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức quyết định: Có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Chế độ đối với công chức bị tạm đình chỉ công tác mà chưa bị xử lý kỷ luật như thế nào?

Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 20 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP, chế độ đối với công chức bị tạm đình chỉ công tác mà chưa bị xử lý kỷ luật như sau:

– Trong thời gian tạm đình chỉ công tác mà chưa bị xem xét xử lý kỷ luật thì được hưởng 50% của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).

Trường hợp công chức chức vụ lãnh đạo, quản lý bị tạm đình chỉ chức vụ thì không được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý.

– Trường hợp công chức không bị xử lý kỷ luật thì được truy lĩnh 50% còn lại quy định tại khoản 1 Điều Điều 41 Nghị định 112/2020/NĐ-CP.

– Trường hợp công chức bị xử lý kỷ luật hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% còn lại quy định tại khoản 1 Điều Nghị định 112/2020/NĐ-CP.